Thứ 5, 25/2/2016 8: 55: 01 A.M

Hoạt động đoàn thể

Tỷ giá

Mua Bán
Nguồn: Vietcombank

Video - clips

Tin phóng sự

HIỆN TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CÙNG CÁC TIẾN BỘ KĨ THUẬT TRONG

CÔNG TÁC THĂM DÒ  ĐỊA CHẤT THAN CỦA VIỆT NAM

           Năm 1990, sau khi tách chuyển Liên đoàn địa chất 9 về  Bộ Năng lượng và thành lập Cục Địa chất và Khoáng sản thì gần như các đơn vị trực thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản và Khai thác khoáng sản không làm nhiệm vụ khảo sát thăm dò than. Toàn bộ nhiệm vụ này do Công ty Địa chất và khai thác khoáng sản sau này là Công ty TNHH MTV Địa chất mỏ - Vinacomin cùng một số đơn vị thuộc Công ty khảo sát thuộc Bộ Năng lượng đảm nhiệm. Từ năm 1995 đến nay công tác địa chất than ở Việt Nam  hầu hết do Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thực hiện. Gần đây Liên đoàn Intergeo - Cục Địa chất và Khoáng sản mới được giao lập Đề án “Đánh giá tổng thể tài nguyên than phần đất liền bể Sông Hồng”.

          Chuyên ngành địa chất than của Việt Nam, đứng đầu là Công ty TNHH MTV Địa chất mỏ - Vinacomin với hơn 52 năm làm nhiệm vụ  khảo sát thăm dò than đã đáp ứng yêu cầu xác định trữ lượng – tài nguyên than phục sự nghiệp phát triển ngành khai thác than của Việt Nam. Chuyên ngành địa chất than của Việt nam đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm; tiếp thu nhiều tiến bộ mới về công nghệ thăm dò; lực lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật ngày càng được tăng cường, bổ sung về số lượng, nâng cao về chất lượng. Tuy nhiên chúng ta mới thăm dò đến mức -300m tại  bể than Quảng Ninh và các mỏ than nội địa.

          Trong qui hoạch thăm dò, khai thác than hiện nay trong đó có Qui hoạch thăm dò khai thác, chế biến và sử dụng than đồng bằng Sông Hồng đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đòi hỏi ngành địa chất than tiếp tục tăng cường đầu tư đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ cao: bổ sung thiết bị, công nghệ thăm dò tiên tiến và phù hợp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế ...mới đáp ứng được yêu cầu  đi trước và  chuẩn bị  tốt trữ lượng – tài nguyên than  cho nhu cầu khai thác than. Dưới đây xin điểm lại  về hiện trạng  năng lực cùng các tiến bộ trong công tác địa chất than của Việt Nam. ( không tính đến lĩnh vực địa chất mỏ, chuyên phục vụ quá trình khai thác than)

I. HIỆN TRẠNG VÀ NĂNG LỰC  CHUYÊN NGÀNH  ĐỊA CHẤT THAN

          I.1. Về tổ chức :

Lực lượng cán bộ và công nhân kỹ thuật hoạt động trong lĩnh vực địa chất cuả TKV hiện có khoảng gần 1700 người với 7 đơn vị  bao gồm:

- Công ty TNHH MTV Địa chất mỏ - Vinacomin : Đơn vị chủ lực trong thăm dò than

- Xí nghiệp thăm dò khảo sát thiết kế (thuộc công ty TNHH MTV Công nghiệp mỏ Việt Bắc): Thăm dò các khoáng sản và than.

- Công ty thăm dò khai thác khoáng sản 109: chủ yếu thăm dò khoáng sản kim loại.

- Công ty Cổ phần Địa chất và khoáng sản - TKV (Geosimco); chủ yếu thăm dò khoáng sản kim loại.

- Công ty khai thác khoáng sản Tây Nguyên (thuộc Tổng công ty Đông Bắc): có các tổ khoan thăm dò than.

- Công ty cổ phần khoan và dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ: chủ yếu khoan thăm dò theo hợp đồng, đơn hàng.

- Công ty VITE có chức năng xây dựng, quản lí dữ liệu địa chất và thành lập các đề án thăm dò, báo cáo địa chất trong đó chủ yếu là đè án báo cáo thăm dò than

Trong số các Công ty trên, Công ty TNHH MTV Địa chất mỏ - Vinacomin là đơn vị có bề dày kinh nghiệm với 52 năm tìm kiếm thăm dò than vùng Quảng Ninh và đồng bằng sông Hồng. Công ty có đồng bộ từ đội ngũ cán bộ quản lí, cán bộ kĩ thuật, công nhân kĩ thuật chuyên ngành, đến trang thiết bị, công nghệ hiện đại…đủ để thực hiện hoàn chỉnh một đề án thăm dò địa chất than bao gồm từ lập đề án, tổ chức thi công các công trình thăm dò đến lập báo cáo tổng kết, đánh giá trữ lượng. Công ty hiện có 1000 cán bộ CNVC.

Ngoài Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, có rất nhiều đơn vị làm nhiệm vụ khảo sát, thăm dò địa chất. Tuy nhiên chủ yếu là thăm dò khoáng sản ngoài than, khảo sát ĐCCT, thăm dò và khai thác nước ngầm…Thiết bị thăm dò chủ yếu là khoan nông <500m. Gần đây Liên đoàn Intergeo được giao nhiệm vụ điều tra, đánh giá tổng thể tài nguyên than phần đất liền bể Sông Hồng và trong kế hoạch sẽ được đầu tư khoan sâu cùng các thiết bị thăm dò địa vật lí, bơm đo thí nghiệm, thí nghiệm mẫu chuyên ngành thăm dò than. Ngành dầu khí có các thiết bị khoan sâu tới 5000m (đây là thiết bị khoan chuyên ngành, giá thành rất cao, không nên dùng vào thăm dò địa chất than); có các thiết bị đo địa vật lí lỗ khoan, đo trọng lực, từ Telua, địa chấn 2D, địa chấn 3D khá tiên tiến, các thiết bị, phần mềm sử lí dữ liệu địa chất khá hiện đại.

          I.2. Về số lượng và năng lực đội ngũ kỹ thuật thăm dò địa chất than.

          Những năm gần đây đội ngũ cán bộ và công nhân kĩ thuật chuyên ngành địa chất than đã được TKV và nhiều đơn vị chú trọng đầu tư, bồi dưỡng. Về công nhân khoan thăm dò có Công ty TNHH MTV Địa chất mỏ - Vinacomin được bổ sung với số lượng đông đảo và được đào tạo bài bản ở trường công nhân kĩ thuật gắn với thực hành ở cơ sở sản xuất, có đội ngũ công nhân có kinh nghiệm dẫn dắt. Đội ngũ kỹ sư địa chất, ĐCTV, ĐCCT, Trắc địa, Địa vật lí, hoá phân tích... đã được bổ sung nhiều song so với nhu cầu thì vẫn thiếu. Số cán bộ có kinh nghiệm giảm nhiều. Cán bộ trẻ năng động, nhanh nhậy nhưng số đông còn ít kinh nghiệm (Có đơn vị, tác giả đề án, báo cáo địa chất chưa đặt chân tới khu mỏ)

          I.3. Công nghệ - thiết bị thăm dò.

          I.3.1. Công nghệ - thiết bị khoan thăm dò

* Đối với nhiệm vụ khoan thăm dò các khoáng sản nằm ở độ sâu < 650m  thì hầu hết các đơn vị địa chất trong TKV có đủ khả năng thực hiện với các loại máy chủ yếu nhập từ Trung Quốc, Nga, Canađa, Nhật Bản… như YKБ–500, ЗИФ 650, ЗИФ 150, KĐ-150, XY-2B, TPY-30, XY-1A, GP-1, KAM-300, ZIF 650, XU-600, v.v. . .

* Đối với nhiệm vụ khoan thăm dò khoáng sản ở độ sâu từ 650m ÷ 1200m các đơn vị trong TKV hiện có các loại máy khoan nhập của trung Quốc: XY-42, XY-44, HXY-5, HYDX-6, HXY-8.

* Đối với nhiệm vụ khoan thăm dò ở mức sâu -1200m ÷ -2200m Công ty TNHH MTV Địa chất mỏ - Vinacomin hiện có các máy khoan nhập của Canada, Trung Quốc: CS-3001;  Boart Longyear , HYDX-6 .

Các thiết bị khoan sâu hiện nay tất cả đều sử dụng công nghệ lấy mẫu bằng bộ “ống mẫu luồn”, lấy được mẫu nguyên dạng với tỉ lệ mẫu đạt trên 90%.

* Đối với nhiệm vụ khoan thăm dò ở mức sâu >2200m thì chưa có đơn vị nào trong Tập đoàn TKV có thiết bị và kinh nghiệm.

Thiết bị hiện đại - Máy khoan CS3001 của Công ty Địa chất Mỏ - Vinacomin

Dưới đây là tổng hợp năng lực khoan sâu của các đơn vị trong TKV  

BẢNG TỔNG HỢP THIẾT BỊ KHOAN SÂU CỦA MỘT SỐ  ĐƠN VỊ  ĐỊA CHẤT

Đơn vị

(tổng số máy khoan)

Số tổ khoan

Năng suất khoan (m/năm)

Nhân lực hiện tại

-650÷ < -1200

-1200÷ < -2200

1. Cty Địa chất mỏ (54)

42

12

2863

1000

2. Xí nghiệp thăm dò khảo sát thiết kế (20)

20

-

1907

169

3. Cty thăm dò khai thác khoáng sản 109-TKV (18)

18

-

-

230

4. Cty Cổ phần địa chất và khoáng sản – TKV (10)

-

-

-

76

5. Cty khai thác khoáng sản Tây nguyên (37)

10

-

2601

384

6. Cty Cổ phần khoan và dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ (8)

8

-

2400

80

Tổng các đơn vị trong TKV (140)

59

12

 

1939

7. Liên đoàn Intergeo (31)

05

-

-

300

Tổng cộng (175)

64

12

 

2239

           I.3.2. Thiết bị, công nghệ trắc địa

Về cơ bản các thiết bị, công nghệ xử lý số liệu trắc địa hiện có trong Tập đoàn TKV đủ đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật trong công tác tìm kiếm và thăm dò than. Thiết bị trắc địa trong TKV hiện có: máy thu tín hiệu vệ tinh GPS, máy toàn đạc điện tử Leica, máy kinh vĩ điện tử Electronic Total Station-SET-3B; SET- 5E- 5F, máy kinh vĩ quang học THEO -10A, máy thủy chuẩn NI004 - NI025, KT ALT– 3; xác định vị trí, độ cao bằng máy GPS độ chính xác cao Trimble R3 (Mĩ), máy GPS cầm tay của các hãng Garmin, Magellan (Mĩ)… Các thiết bị trên chủ yếu phục vụ công tác đo vẽ, cập nhật hiện trạng bản đồ địa hình, xác định tuyến địa chất, tuyến đo địa vật lí, đo phóng xác định tọa độ các công trình thăm dò.

          I.3.3. Thiết bị, công nghệ đo địa vật lý

 Hiện nay, trong TKV mới có các trạm đo địa vật lí lỗ khoan của Công ty TNHH MTV Địa chất mỏ - Vinacomin bao gồm 3 trạm, 4 đầu máy. Trong đó có 2 trạm Roberson (Anh) với đầu thu đa năng đo được chiều sâu >800-1500m, một trạm KC-1-74 (Liên Xô cũ) đã được chuyển đầu thu từ ghi tín hiệu ghi quang học sang kĩ thuật số.. Ngoài ra Công ty khai thác khoáng sản Tây nguyên đang lập dự án mua trạm đo địa vật lý lỗ khoan. Các trạm đo địa vật lí lỗ khoan của TKV hiện đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật đo các lỗ khoan thăm dò than. Về số lượng khi có yêu cầu thăm dò than với khối lượng lớn cần phải đầu tư bổ sung. Đối thăm dò than ĐBSH cần bỏ sung các thiết bị đo kèm các zon đo nhiệt độ, siêu âm và zon đo chuyên sau khác kèm phần mêm sử lí dữ liệu.

Các thiết bị thăm dò địa vật lí khác như: đo địa vật lí mặt cắt điện, đo địa chấn 2D, địa chấn 3D…TKV hiện không có (các mỏ hiện nay không sử dụng thăm dò bằng các phương pháp này). Để phục vụ thăm dò than ĐBSH cần thiết phải sử dụng các phương pháp địa vật lí với các thiết bị trên.

Ngoài TKV, Trung tâm địa vật lí - Cục Địa chất và Khoáng sản hiện có một trạm địa chấn 2D loại 48 kênh STRATAVISOR N2II của GEOMETRICS song chủ yếu phục vụ thăm dò khoáng sản ngoài than.

Ngành Dầu khí đã sử dụng các phương pháp thăm dò địa chấn 2D, 3D rất có hiệu quả trong quá trình thăm dò dầu khí vùng ĐBSH và các bể trầm tích khác. Các thiết bị sử dụng chủ yếu của các đối tác nước ngoài như: máy đo địa chấn đa kênh GEODE-24 Channels (Mỹ), máy đo địa chấn Terralog MARK-6 (Thụy Điển), máy gây sóng địa chấn (kiểu rung) loại VIBSIST-50 (Canađa), máy rađar xuyên đất RAMAC/GPR (Thuỵ Điển).

Trạm thiết bị địa vật lí giếng khoan của Công ty Địa chất Mỏ - Vinacomin

I.3.4. Thiết bị, công nghệ nghiên cứu địa chất thủy văn, địa chất công trình.

        * Để phục vụ bơm đo thí nghiệm ĐCTV, các đơn vị trong TKV hiện chỉ có các máy nén khí cũ của Liên Xô loại CΠ-10; các thiết bị bơm loại hút-đẩy của Liên Xô (HB 350/50 đến HB 120/40) và của Trung Quốc (BW-320 đến BW- 120). Các thiết bị này chỉ đáp ứng được cho thăm dò các mỏ than vùng Quảng Ninh và nội địa (độ sâu chứa than và lưu lượng nước dưới đất không lớn). Với thăm dò than ĐBSH cần các thiết bị bơm chìm công suất lớn. Việc nhâp các thiết bị này không khó, thị trường Việt Nam cũng có sẵn.

          * Công tác nghiên cứu ĐCCT chủ yếu là lấy và phân tích các loại mẫu đất và mẫu đá thì các phòng thí nghiệm của TKV đủ năng lực thực hiện.

           Phòng Nghiên cứu Địa chất Thủy văn - Viện Khoa học Công nghệ Mỏ đã tiếp nhận các công nghệ và thiết bị quan trắc địa chất thủy văn từ phía đối tác Nhật Bản để tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu số ĐCTV các mỏ than hầm lò Quảng Ninh: Xây dựng mô hình số ĐCTV mỏ dự báo nước chảy vào mỏ, xu thế dịch chuyển nhiễm bẩn, đánh giá, phân vùng ĐCTV mỏ theo nguy cơ bục nước...

          I.3.5. Công nghệ - thiết bị phân tích mẫu

          * Đối với các mẫu phân tích các chỉ tiêu tính chất hóa học và kĩ thuật của than, mẫu phân tích nước, đất, đá; tách và phân tích thành phần khí trong than thì phòng hóa nghiệm của Công ty TNHH MTV Địa chất mỏ - Vinacomin có đủ năng lực, kinh nghiệm và thiết bị phân tích. Phòng được xây dựng và trang bị nhiều thiết bị, máy móc hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến, như thiết bị phân tích GC, HPLC, ICP, XRF,AAS, UV-VIS, AC600, S362, PARR 6200, ... Phòng đạt tiêu chuẩn ILAC - MRA áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025-2005 (cho lĩnh vực hoá học).

          * Công ty TNHH MTV Địa chất mỏ - Vinacomin cũng là đơn vị chế tạo các bộ ông lấy mẫu khí định lượng CBД-84, ống lấy mẫu khí định tính, đáp ứng chất lượng và khối lượng.

          * Các mẫu thí nghiệm sàng tuyển: các nhà máy tuyển than của TKV đủ năng lực thực hiện.

          * Các mẫu thí nghiệm công nghệ như đóng bánh, khả năng luyện cốc trước đây Trường đại học bách khoa Hà Nội thực hiện, lâu nay do không có nhu cầu nên không làm.

          * Trong TKV còn một số phòng thí nghiệm nhưng chưa làm toàn diện các loại mẫu, chủ yếu là phân tích thành phần hóa học và kĩ thuật chủ yếu của than, phân tích mẫu đất, mẫu cơ lí đá.

          * Các phòng thí nghiệm của các đơn vị ngoài TKV chủ yếu phân tích mẫu kim loại, mẫu ĐCCT, mẫu nước…

Chứng nhận đạt tiêu chuẩn VILAS của phòng Hóa nghiệm - Công ty Địa chất Mỏ - Vinacomin

          I.3.6. Công nghệ và năng lực sử lý số liệu thông tin

Hiện nay TKV chưa xây dựng được chương trình cơ sở dữ liệu chung để các đơn vị dùng trong việc thành lập tài liệu địa chất dẫn đến sự không đồng bộ, gây khó khăn cho việc sử dụng dữ liệu địa chất giữa các đơn vị.

Về cơ bản để thành lập các bản vẽ, thiết đồ lỗ khoan, mặt cắt, tính toán tài nguyên than sử dụng các phần mềm như Autocad, Mapinfor, Datamil (để tính toán tài nguyên than trên không gian 3 chiều) hay như Mapsite. Các file số liệu được xử lý bằng bộ phần mềm Microsoft Office. Công ty TNHH MTV Địa chất mỏ - Vinacomin đã xây dựng và đăng ký bản quyền phần mềm hỗ trỡ lập tài liệu địa chất than VMG5.0.

Để xử lí, phân tích, tổng hợp, luận giải địa chất, biểu diễn tài liệu địa vật lý được thực hiện bằng các phần mềm chuyên dụng hiện đại như: Coscad2D.8.0, Coscad.3D, ER.Mapper 5,5, MicroStation, SURFER 8.0. TEMIX (phân tích tài liệu điện từ), Seislmager/2D (xử lý tài liệu địa chấn khúc xạ), SIPQR (xử lý tài liệu địa chấn khúc xạ), WinseisLite (xử lý tài liệu địa chấn phản xạ), GroundVision (thu thập, xử lý tài liệu rađar xuyên đất), Easy 3D (xử lý 3D tài liệu rađar xuyên đất)…

Để xử lý số liệu trắc địa có các phần mềm MicroStation, Topo, bộ công cụ GeoTools 1.2, và các phần mềm đi cùng với máy…

Sử lý tài liệu lỗ khoan thăm dò trong phần mềm VMG5.0 của C.ty Địa chất mỏ - Vinacomin

II. NHỮNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TÁC THĂM DÒ THAN

          II.1. Tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực khoan thăm dò

Hiện nay công nghệ khoan sâu thăm dò than đã có nhiều tiến bộ. Tất cả đều sử dụng công nghệ lấy mẫu bằng bộ ống “mẫu luồn”, chất lượng lấy mẫu đạt >90% và lấy được mẫu nguyên dạng. Nhiều ứng dụng, cải tiến trong khoan thăm dò được áp dụng. Năng suất khoan máy tăng rất nhanh, đã có tổ máy trong một tháng khoan được 600m. Công ty TNHH MTV Địa chất mỏ - Vinacomin là đơn vị đang giữ kỷ lục về năng suất khoan:

THỐNG KÊ KHỐI  LƯỢNG KHOAN THĂM DÒ CỦA CÔNG  TY ĐỊA CHẤT MỎ 

Năm

Khối lượng (m)

Ghi chú

2006

40.244,8

 

2007

55.747,9

 

2008

49.822,6

 

2009

116.924,5

 

2010

141.450,0

 

(Năm 2010 có 16 tổ máy đạt năng suất trên 3.000m/máy/năm, đặc biệt có

02 tổ máy đạt năng suất trên 5000m/máy/năm).

Tuy nhiên các đơn vị trong TKV vẫn chưa có các thiết bị và năng lực khoan sâu xiên định hướng, khoan chùm, (Ở Việt Nam mới có ngành Dầu khí thực hiện được với thiết bị của đối tác nước ngoài).

          II.2. Tiến bộ trong thăm dò bằng các phương pháp địa vật lí

*  Các thiết bị đo địa vật lí lỗ khoan:

          Cùng với sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật, hiện nay có thể khảo sát tình trạng hoạt động của giếng khoan bằng thiết bị GeoVision - máy quay camera lỗ khoan công nghệ mới, độ phân giải cao.

Máy camera GeoVISION Jr Micro TM

Với thiết bị quan sát siêu âm thành lỗ khoan (Acoustic Borehole Televiewer), ta có thể giải quyết rất tốt một số nhiệm vụ sau:

- Xác định thế nằm: Phương vị hướng dốc và góc dốc của các vỉa than, các tầng đất đá trong lỗ khoan. Xác định giá trị phương vị, góc lệch, toạ độ lỗ khoan tại vị trí chiều sâu nhất định.

- Xác định các khe nứt (Phương vị hướng dốc và góc dốc), các đới vò nhàu, các dữ liệu đánh giá về cấu trúc địa chất thành lỗ khoan.

- Thu nhận các hình ảnh trực quan về thành lỗ khoan, về cấu trúc lõi khoan theo 4 phương quan sát.

Với các thông số thu được tại hiện trường, nhân viên phụ trách có thể phân tích, đánh giá sơ bộ và in xuất để cho phép cán bộ thi công đánh giá chính xác hơn về địa tầng, cấu trúc lỗ khoan và kịp thời đưa ra các quyết định, yêu cầu trước khi quyết định ngừng thi công lỗ khoan.

Tài liệu hiện trường thu được được phân tích, đánh giá nhờ sử dụng các phần mềm chuyên dụng, như: GVIEW; VIEWLOG; RGLDipv.5,...

          * Các thiết bị thăm dò địa chấn 2D, 3D:

          Ngành than Việt Nam chưa sử dụng các phương pháp thăm dò địa vật lí 2D, 3D vào thăm dò các mỏ than. Hiện nay các nước như Trung Quốc việc thăm dò các mỏ than bằng địa vật lí 2D, 3D được bắt buộc trong qui phạm. Khi thăm dò than ĐBSH cần thiết phải nhập thiết bị ,công nghệ địa vật lí 2D,3D.

Thiết bị ARES là một loại thiết bị đo Đa cực ảnh điện - Một trong những thiết bị Công nghệ mới. Tài liệu mô phỏng hiện rõ ảnh màu, chỉ ra các kết quả 2D, 3D của các phương pháp Đo sâu và Đo mặt cắt phối hợp. Các điện cực thay đổi giá trị sử dụng A, B, M, N theo chương trình được đặt trước trong máy. Mỗi một cuộn cáp có chứa 8 điện cực, các cực cách nhau 5 m. Có đầu nối chuyên dụng 7 chân đực và cái cho mỗi đầu cuộn cáp. Mỗi một điện cực đều chứa IC và các công tắc chuyển đổi giá trị sử dụng, theo lệnh mặc định tuỳ theo phương pháp khi lựa chọn ban đầu. Ngay sau khi có kết quả đo bằng các phương pháp đã được cài đặt sẵn trong máy, mọi Data của các phương pháp được chuyển sang máy tính bằng giắc chuyên dụng - RS232.

Công nghệ đo địa chấn 3D đang ngày càng phổ biến, với ưu điểm vượt trội có thể cho kết quả chính xác hơn rất nhiều so với công nghệ đo địa chấn 2D, tuy nhiên hiện tại thì giá thành thi công vẫn còn cao.

          II.3. Tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực trắc địa

Công nghệ đo vẽ ảnh số đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong công tác đo vẽ bản đồ và ngày càng đem lại hiệu quả, năng suất lao động cao. Sản phẩm bản đồ dạng số được biên tập theo các nhóm lớp cơ bản địa hình mang tính đa mục đích sử dụng, làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin địa lý và đặc biệt rất có hiệu quả làm cơ sở nền trong công tác cập nhật biến động, hiện chỉnh bản đồ. Những năm gần đây chúng ta đã khai thác tối đa ưu thế của công nghệ ảnh số trong đo vẽ bản đồ địa hình từ tỷ lệ 1/50000 đến tỷ lệ lớn 1/2000.Với sự xuất hiện ảnh vệ tinh độ phân giải cao lkonos và Quicbird, việc nghiên cứu ứng dụng trong công tác hiện chỉnh bản đồ tỷ lệ lớn là rất cần thiết. Ứng dụng công nghệ bản đồ số 3D trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu mỏ.

          II.4. Tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất thủy văn – địa chất công trình

          Hiện nay cùng với các phương pháp truyền thống, trong lĩnh vực nghiên cứu đánh giá điều kiện ĐCTV, ĐCCT nhiều nước đã có các ứng dụng kết hợp giữa chuyên ngành với thành tựu của công nghệ thông tin. Hiện Trung Quốc đã có các mô hình thực nghiệm:

          * Về xác định lượng nước chảy vào mỏ: có mô hình thực nghiệm đưa các thông số quan trắc, thí nghiệm, bơm do ĐCTV, kết hợp đo địa chấn…để xác định lượng nước chảy vào mỏ. Mô hình này rất cần khi thăm dò đánh giá lượng nước chảy vào mỏ của các mỏ vùng ĐBSH.

          * Về xác định độ ổn định đá vách vỉa: có mô hình RFPA, cũng rất cần để xác định độ ổn định của đá vách vỉa khi khai thác bằng công nghệ lò giếng hoặc khí hóa than.

          II.5. Tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực phân tích mẫu

Đã nêu ở mục 1.3.5

          II.6. Tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực xử lý số liệu thông tin

Tất cả các phương pháp thăm dò hiện nay đều được ứng dụng và sử lí bằng công nghệ tin học. Mặt khác thành tựu của công nghệ tin học luôn được khai thác, ứng dụng vào công nghệ thăm dò. Đáng chú ý là xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất và các phần mềm ứng dụng, hỗ trợ thành lập tài liệu địa chất, tính toán trữ lượng than.

Những tiến bộ kỹ thuật trong công tác thăm dò than như trình bày ở trên đã thể hiện mức độ phát triển của công tác thăm dò than trong nước. Tuy nhiên, các đơn vị thăm dò than cần hợp tác, đầu tư, nghiên cứu phát triển, ứng dụng những công nghệ mới của các đơn vị trong và ngoài nước để hiện đại hóa công tác thăm dò than. Áp dụng công nghệ thăm dò bằng phương pháp địa vật lý như địa chấn 2D, 3D; Mô hình hóa các yếu tố cấu trúc địa chất, đánh giá điều kiện địa chất thủy văn – địa chất công trình và khí mỏ, … để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thăm dò.

          * Dù có được trang bị, bổ sung các thiết bị, công nghệ thăm dò tiên tiến  song với đặc điểm của nghề địa chất, đòi hỏi ở đội ngũ cán bộ kĩ thuật có tư duy sáng tạo và bề dày kinh nghiệm, có khả năng tổng hợp phân tích về cấu trúc địa chất giỏi; và không thể thiếu là phải đi sâu nắm sát thực tế trong quá trình thi công thăm dò mới mong có được báo cáo địa chất có chất lượng .

Kĩ sư địa chất Phí Chí Thiện - Tổng Hội Địa chất Việt Nam

Các tin liên quan:

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA CHẤT MỎ - TKV
Địa chỉ: Số 304 Đường Trần Phú, Phường Cẩm Thành, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh. 
Ðiên thoại: 0203.3715066 - 0203.3862453 - Fax: 0203.3715067
Email:
diachatmo@gmail.com